Virus viêm gan E (HEV) là một loại virus RNA sợi đơn không có vỏ bọc được phát hiện vào năm 1990. Nhiễm trùng HEV gây ra các bệnh gan cấp tính. Tỷ lệ tử vong chung là 0,5~3% và cao hơn nhiều (15~25%) ở phụ nữ mang thai.
Các triệu chứng lâm sàng của viêm gan E khá giống với các bệnh viêm gan do virus khác, chính vì vậy rất khó để chẩn đoán chính xác bệnh nếu chỉ dựa vào lâm sàng. Một trong những phương pháp hiệu quả để chẩn đoán viêm gan E chính xác đó là xét nghiệm các kháng thể IgG và IgM của virus HEV trong máu.
Vậy Anti HEV IgG và Anti HEV IgM là gì?
Anti HEV IgG là kháng thể miễn dịch của virus HEV được sinh ra khi cơ thể có sự tiếp xúc với virus. Người mang kháng thể anti HEV IgG sẽ có khả năng miễn nhiễm và không bị lây bệnh viêm gan E. Tuy nhiên sau khoảng 5 – 10 năm, nồng độ anti HEV IgG trong máu có thể giảm dần và không mất khả năng chống lại sự xâm nhập của virus. Còn Anti HEV IgM là kháng thể tự nhiên của virus HEV và tăng cao khi bệnh có dấu hiệu đang tiến triển.
Test Nhanh HEV IgG/IgM
Mẫu thử: Huyết Thanh/ Huyết Tương
Mục Đích Sử Dụng:
Xét nghiệm miễn dịch định tính nhanh sự có mặt của vi rút viêm gan E trong huyết thanh hoặc huyết tương người. Phát hiện và phân biệt đồng thời 2 loại kháng thể anti HEV IgG và anti HEV IgM, giúp các Bác sĩ dễ dàng trong việc sàng lọc và chẩn đoán tình trạng đã mắc viêm gan E trước đó hay đang mắc viêm gan E giai đoạn tiến triển ở thời điểm hiện tại.
Độ nhạy : 93.3%
Độ đặc hiệu: 98.7%
Độ chính xác: 97.9%
Mẫu thử: Huyết Thanh hoặc Huyết Tương
Hướng Dẫn Sử Dụng Test Nhanh HEV IgG/IgM
Chuẩn bị mẫu thử là huyết thanh hoặc huyết tương.
Lưu ý: Phải để để khay thử, mẫu xét nghiệm, dung dịch đệm về đến nhiệt độ phòng (15-30 °C) trước khi tiến hành xét nghiệm. Đối với trường hợp bảo quản mẫu thử ở nhiệt độ lạnh. Chỉ sử dụng mẫu đạt tiêu chuẩn, không dùng mẫu bị tán huyết
Quy Trình Xét Nghiệm:
Bước 1. Lấy khay thử ra khỏi túi niêm phong và sử dụng càng sớm càng tốt. Kết quả tốt nhất sẽ đạt được nếu xét nghiệm được thực hiện ngay sau khi mở túi giấy bạc
Bước 2: Sử dụng ống pipet nhựa đi kèm hút mẫu huyết thanh/ huyết tương đã chuẩn bị trước đó ( khoảng 25 µL), sau đó nhỏ 1 giọt huyết thanh/huyết tương (khoảng 25 µL) vào giếng nhận mẫu (S) của khay thử.
Bước 3. Thêm 1 giọt dung dịch đệm (khoảng 40 µL) vào giếng vừa nhỏ mẫu của khay thử, bắt đầu tính thời gian.
Chờ và đọc kết quả sau 15 phút, không đọc kết quả sau 20 phút.
Cách Đọc Kết Quả:
1.DƯƠNG TÍNH
+ IgG và IgM DƯƠNG TÍNH: Ba vạch màu xuất hiện. Một vạch màu phải nằm trong vùng đối chứng (C) và hai vạch màu khác phải nằm trong vùng xét nghiệm IgG và vùng xét nghiệm IgM. Cường độ màu của các vạch không nhất thiết phải giống nhau.
+ IgG DƯƠNG TÍNH: Xuất hiện hai vạch màu. Một vạch màu phải nằm ở vùng vạch chứng (C) và một vạch màu phải nằm ở vùng vạch xét nghiệm IgG.
+ IgM DƯƠNG TÍNH: Xuất hiện hai vạch màu. Một vạch màu phải nằm ở vùng vạch chứng (C) và một vạch màu phải nằm ở vùng vạch xét nghiệm IgM.
2. ÂM TÍNH: Chỉ xuất hiện 1 vạch màu tại vị trí vạch chứng C
3. KẾT QUẢ KHÔNG HỢP LỆ: không thấy sự xuất hiện vạch tại vạch chứng C, hoặc không xuất hiện vạch nào trên khay thử. Lỗi thường là do làm sai quy trình thao tác. Vui lòng làm lại xét nghiệm với 1 khay thử mới
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.