Ống Môi Trường Vận Chuyển Virut VTM

MÔ TẢ & CÔNG DỤNG:

Môi trường vận chuyển vi rút (Viral Transport Medium (VTM)) là ống nhựa 16 x 100mm tự đứng, nắp vặn, gồm 3ml chất bảo quản virut

Được sử dụng để thu thập, bảo quản vận chuyển mẫu bệnh phẩm cúm, Corona virut, cúm gà, tay chân miệng, bệnh sởi và các mầm bệnh khác sở mũi họng. Phục vụ xét nghiệm PCR/ real – time PCR

 

ong-moi-truong-van-chuyen-virut-vtm

Ống vận chuyển môi trường virut kích thước 16 x 100mm tự đứng, nắp vặn, gồm 3ml chất bảo quản virut

 

THÀNH PHẦN:

Nước, Eagle’s minimal Essential Medium, Levoglutamide, Bovine serum albumin( BSA), 6-(2-phenylacetamido) penicillanic acid, Streptomycin, Sodium hydrogencarbonat( NaHCO3)

Môi trường VTM có thành phần là môi trường dinh dưỡng có chứa Bovine Serum Albumin (BSA) làm cho mẫu bệnh phẩm không bị khô và ổn định vi rút. Trong môi trường có sự hiện diện của kháng sinh bán tổng hợp penicillanic acid và Streptomycin giúp ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn, vi nấm.

 

BẢO QUẢN – HẠN SỬ DỤNG:

  • Bảo quản: 2 –25°C
  • Hạn sử dụng: 12 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Thời gian bảo quản bệnh phẩm trong môi trường VTM không quá 48 giờ ở điều kiện nhiệt độ 2-8°C
  • Không bảo quản bệnh phẩm trong môi trường VTM ở điều kiện đông đá.
  • Vận chuyển bệnh phẩm phải tuân thủ các quy định về an toàn sinh học.

TIÊU CHUẨN – CHẤT LƯỢNG:

Đạt các tiêu chuẩn ISO 13485, CE,FDA, có CFS phân loại A và công bố sản phẩm

QUY CÁCH – ĐÓNG GÓI:

Hộp 40 ống, thùng 480 ống

 

ong-moi-truong-van-chuyen-virut-vtm1

 

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG:

Được phân loại là Chất lây nhiễm loại A (  là chất khi phơi nhiễm có thể gây ra những bệnh lý đe dọa đến tính mạng, tử vong, gây dị tật vĩnh viễn cho người.) Nên khi thu thập, bảo quản, đóng gói và vận chuyển chất lây nhiễm phải do người  có đào tạo chuyên môn thực hiện.

1. Dịch ngoáy họng

– Yêu cầu bệnh nhân há miệng to
– Dùng dụng cụ đè nhẹ nhàng lưỡi bệnh nhân
– Đưa tăm bông vào vùng hầu họng, miết và xoay tròn nhẹ 3 đến 4 lần tại
khu vực 2 bên vùng hạch a-mi-đan và thành sau họng để lấy được dịch và tế
bào vùng họng.
– Sau khi lấy bệnh phẩm, que tăm bông được chuyển vào tuýp chứa 3ml
môi trường vận chuyển (VTM hoặc UTM) để bảo quản.

Lưu ý: đầu tăm bông phải nằm ngập hoàn toàn trong môi trường vận chuyển, và nếu que tăm bông
dài hơn tuýp đựng môi trường vận chuyển cần bẻ/cắt cán tăm bông cho phù hợp
với độ dài của tuýp chứa môi trường vận chuyển.

 

lau-mau-họng-hầu

2. Dịch tỵ hầu

– Yêu cầu bệnh nhân ngồi yên, mặt hơi ngửa, trẻ nhỏ thì phải có người lớn giữ.
– Người lấy bệnh phẩm nghiêng đầu bệnh nhân ra sau khoảng 70°, tay đỡ phía sau cổ bệnh nhân.
– Tay kia đưa nhẹ nhàng tăm bông vào mũi, vừa đẩy vừa xoay giúp tăm bông đi dễ dàng vào sâu 1 khoảng bằng ½ độ dài từ cánh mũi đến dái tai cùng phía.

Lưu ý: nếu chưa đạt được độ sâu như vậy mà cảm thấy có lực cản rõ thì rút tăm bông ra và thử lấy mũi bên kia. Khi cảm thấy tăm bông chạm vào thành sau họng mũi thì dừng lại, xoay tròn rồi từ từ rút tăm bông ra

– Giữ tăm bông tại chỗ lấy mẫu trong vòng 5 giây để đảm bảo dịch thấm
tối đa.
– Từ từ xoay và rút tăm bông ra.
– Đặt đầu tăm bông vào tuýp đựng bệnh phẩm có chứa môi trường vận chuyển và bẻ cán tăm bông tại điểm đánh dấu để có độ dài phù hợp với độ dài của tuýp chứa môi trường vận chuyển. Que tăm bông sau khi lấy dịch ngoáy
mũi sẽ được để chung vào tuýp môi trường chứa que tăm bông lấy dịch ngoáy
họng.

lay-mau-ty-hau

– Đóng nắp, xiết chặt, bọc ngoài bằng giấy parafin (nếu có).
– Bảo quản mẫu trong điều kiện nhiệt độ 2-8°C trước khi chuyển về phòng xét nghiệm. Nếu bệnh phẩm không được vận chuyển đến phòng xét nghiệm trong vòng 72 giờ kể từ khi lấy mẫu, các mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản
trong âm 70°C (-70°C) và sau đó phải được giữ đông trong quá trình vận chuyển đến phòng xét nghiệm.

Lưu ý: Đối với trẻ nhỏ đặt ngồi trên đùi của cha/mẹ, lưng của trẻ quay về phía ngực cha mẹ. Cha/mẹ cần ôm trẻ giữ chặt cơ thể và tay trẻ. Yêu cầu cha/mẹ đỡ đầu trẻ ngả ra phía sau.